Thứ Sáu, 25 tháng 12, 2015

Có một thời tôi tập cho mình viết thứ gọi là “ngôn từ đẹp”. Đó là khi dùng tất cả những từ gắn kết nhất để miêu tả một sự vật, khiến cho nó có thể gây cảm giác đến người đọc. Và chỉ cần thế thôi, tôi sẽ chẳng buồn nữa, và dù bao lâu tôi đánh mất chính mình, tôi cũng chẳng mất cảm xúc của những ngôn từ tôi đặt vào đấy.
Xem thêm:
học tiếng nhật qua bài hát 


Họ chia tay từ năm lớp Sáu, Akari phải chuyển trường, và Takaki như thiếu vắng mất một điều gì đấy, một người bạn, hay người cậu thầm thích. Cả hai vẫn trao đổi thư từ, và kể nhau nghe về hoa anh đào hay đại loại gì đấy trong cuộc sống của họ. Mùa hè sang, mùa thu chuyển lá rồi lại sang đông, Takaki lên lớp Bảy, cậu cao thêm, có da có thịt, và không hay bị cảm như hồi nhỏ nữa. Trong bức thư trao đổi giữa học kì, cả hai hẹn gặp nhau ở sân ga Iwafune.

Tôi nhớ rõ đoạn này khi nhớ lại phân cảnh trong Anime, cảnh một cô gái ngồi bên lò sưởi ở phòng đợi của nhà ga. Và chuyến đi đến ga Iwafune thực sự rất gian nan trong một đêm bão tuyết, tàu phải hoãn chuyến, thời gian tàu khởi hành dời lại không như dự kiến. Điều này làm Takaki lòng nóng như lửa đốt. Nhưng cậu vẫn tin chắc, Akari vẫn chờ cậu.

Và thật thế…

“Cậu bé học lớp Bảy khắc ghi trong lòng mình hai chữ “mãi yêu” nhưng hai chữ ấy rồi cũng phai nhạt theo thời gian. Mối tình đầu trở thành hình mẫu lí tưởng cho những mối quan hệ, những cuộc tình tiếp theo, như một lời nguyền mãi không được hóa giải.”
Yoshida Daisuke
[​IMG]
Takaki và Kanae
Giống như khi tôi xem Anime, tôi xem đoạn đầu giữa Takaki và Akari rất chăm chú, đoạn thứ hai kể về những ngày tháng cấp III của Takaki khi cậu cùng gia đình chuyển đến sống ở Tanegashima, một hòn đảo nhỏ ở cực nam nước Nhật. Tôi thích đoạn đầu, nhưng tôi lại nhớ rõ những cảnh nền ngoài trời ở đoạn giữa. Câu chuyện tiếp theo kể về mối tình đơn phương Takaki của Sumida Kanae, và lần này ngôi kể cũng thuộc về cô ấy.

Tôi coi lướt Anime đoạn cuối, khi Takaki đã trưởng thành, và lần này cậu lại có một mối tình với một cô gái khác, tôi không nhớ tên, và tôi cũng coi lướt đoạn thứ ba, dường như tôi cũng chẳng chú tâm đoạn ấy lắm.

[​IMG]
Đây là một bộ phim Anime, một truyện Manga, và là tiểu thuyết Lightnovel tôi coi từ đầu đến cuối, thuộc luôn cả lời hát đoạn đầu tiếng Nhật. Tôi nhớ khi mình coi manga “Tình đầu dành hết cho em” cũng khá xúc động, nhưng là một loại xúc động khác, và tôi hét toáng lên khi tình cờ xem phim chuyển thể, tôi không thích nhân vật chính cho lắm nhưng kết thúc khiến tôi nhẹ bẫng. Tôi nuối tiếc.

Trong “Tình đầu dành hết cho em” không phải đẹp nhưng buồn như “5 Centimet trên giây”, đó là mãnh liệt nhưng nuối tiếc của một chàng trai bị bệnh tim bẩm sinh không thể dành hết cả đời cho người con gái mình yêu. Và dĩ nhiên trong bộ phim và cả trong manga cùng tên ấy, có cảnh trời hoàng hôn sắc đỏ, thổi tung những trang Di thư đẫm nước mắt, cũng có bạt ngàn cánh anh đào rơi, gió xoay vần, và cậu ấy rời xa thế giới.

“Tiểu thuyết “5 Centimet trên giây” do chính Shikai Mokoto chấp bút. (…) Về mặt cấu trúc, phiên bản tiểu thuyết không khác Anime là mấy, đều là ba câu chuyện với ba ngôi kể khác nhau, nhưng tác giả đã khéo léo tái hiện bằng ngôn ngữ văn chương.”

“Những ngón tay lật giở từng trang sách, lãng quên cả thời gian, không gian, (…), ngón tay bạn đã ngừng lại cả trăm lần trên mỗi trang sách. Chỉ vì một cử động rất khẽ, một câu thoại, hay một xúc cảm bất chợt có thể đánh thức những điều ngủ quên trong tiềm thức.”
Nói lại những điều còn ở phía trước, Yoshida Daisuke (Nhà văn, nhà phê bình văn học)

Thứ Sáu, 4 tháng 12, 2015

Nếu bạn nào là fan ruột của Manga thì chắc hẳn sẽ thấy một số từ vựng tiếng Nhật thường lặp đi lặp lại ở các truyện khác nhau. Vậy những từ đó có ý nghĩa như thế nào, tác giả sử dụng chúng với mục đích gì, hãy cùng Akira tìm hiểu nhé! 

Xem thêm:


1. Abunai – nguy hiểm: Từ này trong tiếng Nhật có rất nhiều nghĩa, tùy từng trường hợp cụ thể nó có thể mang nghĩa là nham hiểm mà cũng có thể hiểu là dữ tợn. Đôi khi nó cũng dùng với nghĩ ám chỉ một việc gì đó không tốt hay nguy hiểm. Chẳng hạn “abunai kankei” ám chỉ một mối quan hệ nguy hiểm và không có lợi.
từ vựng tiếng Nhật2. Ai – yêu, tình yêu: có lẽ tôi không cần giải thích thêm về từ này.
3. Aite – địch thủ, kẻ thù: hãy coi chừng khi bạn dùng nó với một tên của ai đó
4. Akuma – Xấu xí, ma quỷ: dùng để mô tả tính cách của một người nào đó không tốt hay họ có diện mạo đáng sợ.
5. Arigatou – Cám ơn:một câu nói rất thông thường, dùng để cảm ơn một ai đó.
6. Baka – ngu ngốc: Một lời dùng để sỉ nhục người khác. Tùy theo giọng điệu của người nói mà nó sẽ có nghĩa là “ngu ngốc” hay “người chậm tiến”. Đôi khi nó dùng để nói khi 1 ai đó đang làm trò hề chọc tức người nói.
7. Bakemono – quái vật, kẻ gớm ghiếc: Nó thường được các cô gái trong anime thốt ra.
8. Be – da! – : Câu này luôn kèm theo những hành động dùng để đáp lại lời chào hay vẫy gọi của ai đó hoặc là lời cổ vũ khích lệ ai đó. Chỉ dùng trong trường hợp người nghe là một người thân yêu của người nói.
9. Bijin – một cô gái xinh xắn(rất đẹp): Nó tương tự như từ “baby” trong tiếng anh, tuy nhiên sẽ là một câu rất không lịch sự nếu như cô gái được bạn nhắc tới không đồng ý để bạn gọi họ như vậy.
10. Chigau – khác biệt, sai hướng: Nó thường được dùng khi nói một ai đó đang nhầm lẫn hay làm sai hướng trong công việc nào đó hay đơn giản nó có nghĩa: Đừng gây trò cười thế!!!.
11. Chikara – khỏe mạnh, tràn đầy sức mạnh: Không cần giải thích bạn có thể biết nó dùng ra sao.
12. Chikusho – Damm: Lời chửi thề khi làm hỏng việc hay gặp đen đủi.
13. Chotto – một chút: Không có nghĩa là chỉ số lượng mà nó được dùng trong tình huống giữ lấy một lúc, chờ tôi một chút,…
14. Daijoubu – O.K, tốt:  Dùng để trả lời khi bạn được người khác hỏi thăm sức khỏe.
15. Damaru – Im lặng nào
16. Damasu – Nói dối, lừa gạt
17. Dame – xấu, không tốt, thôi: dùng để chỉ 1 việc gì đó không muốn làm..
18. Dare – ai đó: từ tiếp vĩ,  chẳng hạn như dareka – một ai đó, daremo – không ai cả, daredemo – mọi người.
19. Doko – ở đâu
20. Fuzakeru – nhảm nhí, dùng khi nói chuyện phiếm.

21. Gaki – non nớt, dùng nói đứa trẻ ngỗ ngược .

22. Gambaru hãy làm hết sức mình: lời dặn một ai đó.

23. Hayai – nhanh lên, khẩn trương lên.
100 từ vựng tiếng Nhật thường gặp trong Manga24. Hen – xa lạ, số phận, định mệnh: khi dùng chỉ một sự biến đổi kiểu như Sailor Moon (thủy thủ mặt trăng).
25. Hentai – tính dục, giới tính: mặc dù có tiếp từ Hen nhưng Hentai ở đây có nghĩa là “biến thái, bất bình thường”. Hiện nay, nó chỉ có nghĩa là “biến thái” hay “loại tình dục biến thái”. Loại truyện tranh khai thác các khía cạnh của tình dục được gọi là “Hentai”.
26. Hidoi – kinh khủng, khó chịu: Đây là một từ cảm thán nó có nghĩa là kinh khủng, hay thật khó chịu.
27. Hime – công chúa
28. Ii – tốt, tuyệt: khi người nói nói rằng ii thì có nghĩa là họ rất hài lòng hay khen một ai đó rất tuyệt
29. Iku – biến đi, cút đi: nó cũng có nghĩa như ikimashou, ikou (nào cùng đi…) hay đôi khi dùng để xua đuổi một ai đó hay con vật kinh tởm nào đó.
30. Inochi – cuộc sống: trong tiếng nhật có 2 từ cùng có nghĩa là cuộc sống nhưng inochi thường được sử dụng hơn.
31. Itai – đau đớn, nỗi đau, bị thương
32. Jigoku – âm phủ, địa ngục.
33. Joshikousei – một từ dùng để mô tả một cô gái xinh đẹp đầy cá tính. Thông thường từ này được sử dụng để nói về các cô gái trong các trường trung học mà đa phần anime và manga hay thiên về những người này.
34. Kamawanai – mặc kệ nó, không cần biết: đây là từ dùng để biểu lộ sự bất cần và không đáng quan tâm.
35. Kami – trời ơi, chúa ơi: Một câu nói mà cũng có thể dùng để giải thích về một điều gì đó khó hiểu, thần bí hoặc hoang đường.
36. Kanarazu – trạng từ thường đứng trước các từ khác dùng để miêu tả một sự việc nào đó ngẫu nhiên xảy ra. Đôi khi được dùng như thán từ :Tôi thề đó..
37. Kareshi – bạn trai: Kanojo – bạn gái: Đây là những từ khá quan trọng để mô tả về các mối quan hệ .
38. Kawaii – thông minh, đáng yêu: Dùng để gọi người mà mình yêu mến hay fall in love. Hãy cẩn thận nếu bạn viết sai thành kawai thì nó lại có nghĩa là buồn và đầy thương đau đấy.
39. Kedo – nhưng: lưỡng lự hay có một sự thay đổi.

40. Kega – vết thương, chỗ bị đau.
41. Keisatsu – cảnh sát, ”cớm”
100 từ vựng tiếng Nhật nhất định gặp trong manga42. Ki – có rất nhiều nghĩa, nó thường dùng kèm với các từ mang tính diễn tả không đếm được.
43. Kokoro – xuất phát từ trái tim: Được sử dụng trong trường hợp người nói muốn bày tỏ tình cảm của mình một cách rất chân thành.
44. Korosu – giết: nó thường dùng trong quá khứ (korosareta) mang tính ra lệnh hơn là miêu tả.
45. Kowai – đáng sợ, e sợ: đây là một từ cảm thán diễn tả nỗi sợ hãi của người nói.
46. Kuru – đến đây : đây là một câu ra lệnh hay dùng để gọi một ai đó.
47. Mahou – phép thuật, ma quái.
48. Makaseru – nơi mà người nói rất hy vọng, hay mang nhiều sự thu hút…
49. Makeru – bỏ, từ bỏ: chẳng hạn Makeru mon ka nghĩa là “tôi sẽ không bao giờ từ bỏ”.
50. Mamoru – bảo vệ
51. Masaka – có thể lắm
52. Matsu – chờ chút.
53. Mochiron – dĩ nhiên, không nghi ngờ gì!!!!
54. Mou – (xong) rồi, đủ rồi…
55. Musume – một cô bé: lời nói thốt ra khi nói về 1 cô bé trông rất dễ thương!.
56. Naka – nói về một mối quan hệ trong gia đình hay giữa những người có cùng ý kiến chẳng hạn “Nakayoku suru” có nghĩa là “cùng nhau” “Nakama” nghĩa là “bạn thân”.
57. Nani – cái gì?
58. Naruhodo – tôi hiểu, à rõ rồi…
59. Nigeru – bỏ chạy, chạy thôi…

60. Ningen – nhân đạo, dùng chỉ những hành động rất hào hiệp nhân đạo.
61. Ohayou – câu chào buổi sáng.

62. Okoru –
 bực thật.

63. Onegai – cách nói tắt của onegai shimasu nghĩa là ‘tôi xin bạn”, hay dùng để cầu xin một điều gì đó.
64. Oni – ma quỷ, yêu quái.
100 từ vựng tiếng Nhật không thể không gặp trong manga65. Ryoukai! – câu nói khi nhận được lời đề nghị “Roger!”
66. Saa – khá đấy, tốt thôi: câu cảm thán.
67. Sasuga – tôi biết: câu nói của người có kiến thức rộng rãi trả lời thắc mắc của người khác.
68. Sempai – tiền bối: một người có thứ bậc cao hơn hay nhiều tuổi hơn.
69. Shikashi – dù vậy, nhưng, tuy nhiên.
70. Shikata ga nai – không thể giúp được, không có cách nào cả.
71. Shinjiru – (hãy) tin rằng
72. Shinu – chết nè…
73. Sukoi – bảo thủ, tàn nhẫn… nỗi đau hằn trong trí nhớ.
74. Sugoi – là một trong ba từ thường dùng với “su” suteki và subarashii. Ba từ này có nghĩa tương tự và được dùng xen kẽ khi nói về sức khỏe của ai đó chẳng hạn là tốt, khỏe lắm,…
75. Suki – cảm xúc, ưa thích: nó hàm ý có một cảm tình rất đẹp với một ai đó khác giới: ”Suki da.” nghĩa là “mình rất mến (thích) bạn”.
76. Suru – làm: chẳng hạn “Dou shiyou? có nghĩa là “Ôi! tôi sẽ phải làm gì bây giờ”.
77. Taihen – vô cùng, cực độ, dùng để mô tả một điều gì đó rất kinh khủng.
78. Tasukeru – cứu: chẳng hạn “Tasukete kure!” nghĩa là “cứu tôi!!”
79. Tatakau – đánh nha.
80. Teki – quân địch kẻ thù.
81. Tomodachi – bạn bè.
82. Totemo – rất…: dùng để nhấn mạnh một điều gì đó.
top từ vựng tiếng nhật thường gặp trọng Manga83. Unmei – định mệnh, số phận.
84. Uragirimono – kẻ phản bội.
85. Ureshii! – ôi! thật hạnh phúc
86. Urusai – ồn quá, im lặng, câm đi
87. Uso – lừa dối.
88. Uwasa – tin đồn.
89. Wakaru – hiểu rồi: nói khi được một ai đó giải thích.
90. Wana – bẫy, mưu kế…
91. Yabai – khổ, câu nói dùng để than vãn.
92. Yakusoku – lời hứa.
93. Yameru – dừng lại, hủy bỏ: Yamero! là cảm thán từ nghĩa là ”đủ rồi đó”
94. Yaru – thử đi, đưa nó cho tôi: Tùy thuộc vào từng hoàn cảnh nó sẽ mang nghĩa khác nhau.
95. Yasashii – thật dễ …: trong anime nó dùng để miêu tả một người hay đồ vật thật dễ thương hay nguy nga, tráng lệ.Yasashii hito nghĩa là tuyệt thật.
96. Yatta – dùng để cổ vũ, có nghĩa là hoan hô, muôn năm, nữa đi, yeah…
97. Yoshi – được rồi, uh đúng đó, tôi đã xong.
98. Youkai – dùng để mô tả một điều gì đó huyền bí khó hiểu hay 1 hiện tượng siêu nhiên nào đó.
99. Yume – mơ, giấc mơ.
100. Yurusu – tha thứ, dùng để nói khi muốn xin lỗi hay người nói bỏ qua một lỗi lầm của ai đó.
Những từ vựng tiếng Nhật trên tuy đơn giản nhưng cũng thật ý nghĩa. Nhờ có những từ này mà mỗi tác phẩm Manga trở nên hấp dẫn và thu hút hơn.
Nguồn: The Yale Anime Society

Thứ Tư, 2 tháng 12, 2015

Top 8 món ăn kỳ lạ nhất anime